Nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2014-2015

Lượt xem:

Đọc bài viết

Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở (sau đây gọi tắt là đơn vị) thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) năm học 2014-2015

  1. Các nhiệm vụ trọng tâm
  2. Quán triệt Nghị Quyết 29-NQ/TW, Nghị quyết 44/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT

– Các nội dung cần chú ý:

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

+ Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.

+ Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin;

–          Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT tại phụ lục 3 đính kèm.

  1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT

Tất cả các đơn vị xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2014- 2015 một cách thiết thực và hiệu quả.

  1. Sử dụng hệ thống phần mềm quản lý giáo dục

Tiếp tục đẩy mạnh sử dụng và khai thác các phần mềm đã được Bộ GD&ĐT tạo cung cấp miễn phí và dùng thống nhất trên toàn quốc:

–     Phân hệ Quản lý học sinh (VEMIS), sử dụng tối đa sổ sách được in ra từ các phần mềm;

–     Phần mềm PMIS (quản lý thông tin cán bộ, giáo viên);

–     Phần mềm thống kê EMIS;

–     Phần mềm Quản lý thư viện, thiết bị nhà trường;

–   Phần mềm phổ cập giáo dục – chống mù chữ (tức Hệ thống thông tin quản lý phổ cập và chống mù chữ) tại: http://pcgd.moet.gov.vnhttp://pcgd.moet.edu.vn;

–   Phần mềm hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non cung cấp tại http://mamnon.eos.edu.vn;

–   Phần mềm thống kê chất lượng giáo dục tiểu học, cung cấp tại http://eqms.eos.edu.vn ;

–   Phần mềm hỗ trợ sắp xếp thời khóa biểu được tải về miễn phí tại http://edu.net.vn.

Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường và sử dụng sổ sách điện tử theo yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT.

  1. Tăng cường đầu tư hạ tầng CNTT
  2. a) Hoàn thành nối cáp quang miễn phí do Viettel cung cấp.
  3. b) Để phục vụ công tác quản lý và điều hành hoạt động giáo dục, mỗi trường trang bị ít nhất 02 máy tính, 01 máy in và 01 webcam, mỗi tổ bộ môn trong trường có máy tính dùng riêng.

Để phục vụ việc giảng dạy môn Tin học và ứng dụng CNTT trong quản lý, trong dạy và học các môn học khác, các trường trung học phổ thông cần trang bị máy tính nối mạng nội bộ và nối Internet, khuyến khích đảm bảo tỷ lệ trong toàn trường là số học sinh/máy tính bằng hoặc nhỏ hơn 20;

  1. c) Đầu tư hạ tầng CNTT trong các cơ sở giáo dục trên cơ sở đảm bảo tính sư phạm, thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, có sự đồng thuận của phụ huynh học sinh và có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền (tùy vào nguồn kinh phí đầu tư).
  2. d) Phòng CNTT  đang nâng cao hiệu suất các server chạy website của các đơn vị và website bài giảng nhằm phục vụ tốt hơn trong thời gian tới.
  3. Thuê dịch vụ CNTT trong giáo dục và đào tạo

Hình thức thuê dịch vụ CNTT thay vì đầu tư đang được Chính phủ, Bộ GD&ĐT hướng dẫn và khuyến khích thực hiện. Có thể là: thuê chỗ đặt máy chủ, thuê máy chủ, thuê trang thiết bị CNTT để dạy học và thuê dịch vụ phần mềm. Việc thuê dịch vụ CNTT không đồng nghĩa với việc không được đầu tư mua sắm.

Một số yêu cầu khi thuê dịch vụ CNTT:

  1. a) Sản phẩm dịch vụ CNTT phải đảm bảo chất lượng tốt, tiết kiệm về kinh phí, thời gian và nhân lực thực hiện, an toàn hơn so với đầu tư mua sắm thiết bị hoặc so với tự xây dựng.
  2. b) Khi thuê dịch vụ hoặc sử dụng miễn phí các phần mềm về quản lý trường học (hệ thống thông tin quản lý giáo dục, các cơ sở dữ liệu), hệ thống cần được cài đặt tập trung tại máy chủ (server) thuộc quyền vận hành, khai thác và sở hữu dữ liệu của phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT hoặc của Bộ GD&ĐT.
  3. c) Thực hiện đúng các quy định của nhà nước về quản lý, mua sắm, thuê mướn tài sản.
  4. Đẩy mạnh ứng dụng trực tuyến theo mô hình dịch vụ phần mềm (SaaS: Software as a Service) trong quản lý và điều hành giáo dục
  5. a) Về việc xây dựng, duy trì website, e-mail của đơn vị thực hiện theo Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT, và mục 5,6 văn bản này;
  6. b) Các cổng thông tin điện tử, website của cơ sở giáo dục phải được tích hợp với các phần mềm quản lý, thống kê theo mô hình dịch vụ phần mềm trực tuyến (SaaS) để phục vụ trong công tác điều hành và quản lý giáo dục, đảm bảo dữ liệu được lưu trữ tập trung, đồng bộ từ trường lên phòng GD&ĐT, lên sở GD&ĐT. Theo đó các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX xây dựng các hệ thống thông tin quản lý giáo dục, có cơ chế đồng bộ dữ liệu và thống kê trực tuyến báo cáo lên cấp trên. Phụ huynh, học sinh có thể xem miễn phí thông báo kết quả học tập, rèn luyện (sổ liên lạc điện tử) trên website và các thiết bị di động (điện thoại, máy tính bảng…) thay vì triển khai dịch vụ tin nhắn di động có thu phí;
  7. c) Các cơ quan quản lý giáo dục (Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT), các cơ sở giáo dục phải làm chủ, sở hữu cơ sở dữ liệu giáo dục phục vụ cho công tác quản lý giáo dục. Không để các công ty sở hữu và khai thác tài sản dữ liệu giáo dục vào mục đích kinh doanh.
  8. Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học, triển khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning, sử dụng tối đa CSVC trong nhà trường để dạy tin học
  9. a) Các đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể cho giáo viên sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy học nhằm kích thích sự sáng tạo, độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự tìm tòi của học sinh.
  10. b) Các đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụng Internet tại nhà trường, tổ chức cho giáo viên chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập.
  11. c) Tổ chức cho giáo viên xây dựng và ứng dụng bài giảng e-Learning vào dạy học. Xây dụng sách giáo khoa điện tử e-textbook với công cụ ebook creator.
  12. e) Đối với trường tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm GDTX có phòng máy tính, phải triển khai:

– Dạy môn Tin học theo chương trình và sách giáo khoa tự chọn.

– Dạy các môn học khác (có ứng dụng CNTT) tại phòng máy.

  1. Khai thác, sử dụng và dạy học bằng mã nguồn mở

Thực hiện Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ GD&ĐT quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục,  các đơn vị thực hiện:

– Cài đặt phần mềm tự do mã nguồn mở sau đây vào các máy tính: Phần mềm OpenOffice.org hoặc LibreOffice, Unikey, Google Chrome.

– Xây dựng các hệ thống quản lý học tập, thi kiểm tra (Moodle) trên mạng LAN của phòng máy vi tính(do Sở tổ chức tập huấn vào hè 2013).

– Lồng ghép giới thiệu cho học sinh phần mềm mã nguồn mở trong chương trình dạy môn Tin học, hoạt động giáo dục nghề phổ thông.

  1. Tổ chức họp giao ban, hội thảo, tập huấn qua mạng giáo dục

– Các đơn vị trang bị các thiết bị phòng họp qua mạng, tối thiểu: 1 webcam loại tốt, một bộ loa ngoài, một micro; sử dụng máy tính đã có, bố trí tại nơi thuận lợi, ổn định. Hạn chế sử dụng chỉ 01  máy tính xách tay (microphone, loa có chất lượng thấp) làm ảnh hưởng chất lượng phòng họp chung của Sở.

– Các phòng GD&ĐT huyện, thành phố có thể đăng ký mượn phòng họp trực tuyến của Sở GD&ĐT (do Bộ GD&ĐT cấp) để tập huấn cho các trường trực thuộc.

– Một số sự kiện lớn (sơ kết, tổng kết năm học), Bộ GD&ĐT tổ chức truyền hình trực tiếp qua mạng, đề nghị các đơn vị theo dõi sự kiện.

– Trước hội thảo, tập huấn cần cung cấp tất cả chương trình và tài liệu bồi dưỡng lên mạng để giáo viên có điều kiện tham khảo và tự đọc.

  1. Xây dựng mô hình giáo dục điện tử, trường học điện tử

Bước đầu  xây dựng mô hình giáo dục điện tử (e-education), trường học điện tử (e-school) là mô hình với các cấu phần chủ yếu dựa trên công nghệ trực tuyến, trên nền Internet. Mô hình trường học điện tử bao gồm các hoạt động cơ bản sau:

  1. a) Cơ sở pháp lý và các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở. Có các quy định, quy chế của cơ sở giáo dục;
  2. b) Hạ tầng CNTT (trang thiết bị CNTT cơ bản như máy tính, máy in, webcam, mạng LAN, máy chiếu hoặc tivi… và một số trang thiết bị tiên tiến, được bố trí trong phòng có đủ diện tích, ánh sáng và bàn ghế phù hợp);
  3. c) Hạ tầng Internet:  Kết nối Internet tốc độ cao, đảm bảo hoạt động ứng dụng CNTT qua đường kết nối bằng cáp quang.
  4. d) Hạ tầng ứng dụng trên Internet: Hoàn thành các nhiệm vụ được hướng dẫn trong Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ GD&ĐT tạo quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT và các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX.

đ) Ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành hoạt động:

– Các hệ thống quản lý nhà trường trực tuyến;

– Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ phụ huynh và học sinh như:

+ Cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn, thí dụ như đơn xét tuyển vào lớp đầu cấp và công khai danh sách đăng ký, kết quả xét tuyển;

+ Cung cấp miễn phí thông báo điểm học tập và rèn luyện qua SMS (tin nhắn ngắn) và qua cổng thông tin. Không nên sử dụng hệ thống nhắn tin thu phí qua điện thoại di động;

– Ứng dụng sổ sách điện tử thay vì in ấn;

  1. e) Ứng dụng CNTT trong dạy và học ứng dụng trong lớp học và ngoài lớp học, ứng dụng công nghệ e-Learning, sách điện tử, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng… để bài học hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực, phong phú hơn.
  2. g) Năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
  3. h) Đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực đối với học sinh, giáo viên, phụ huynh và các cấp trong quản lý giáo dục;
  4. i) Ưu tiên sử dụng công nghệ phần mềm mã nguồn mở.
  5. Công tác thi đua và chế độ thông tin báo cáo

1)   Công tác thi đua khen thưởng

2)   Sở GD&ĐT tổ chức đánh giá, khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT, qua các hoạt động sau đây:

– Sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý nhà trường V.EMIS, PMIS, EMIS, sổ điểm điện tử.

– Xây dựng  hệ thống tra cứu kết quả học tập miễn phí trên website . Đăng tải các thủ tục hành chính công, phát huy hiệu quả của website trong công tác quản lý và bồi dưỡng giáo viên.

– Ứng dụng CNTT trong dạy học, xây dựng kho bài giảng trực tuyến của đơn vị hoặc đóng góp vào kho bài giảng của Sở http://baigiang.kontum.edu.vn

– Tỉ lệ CB, GV được tập huấn, sử dụng phần mềm mã nguồn mở.

– Tỉ lệ CB, GV có e-mail theo tên miền của ngành giáo dục; sử dụng hệ thống email phục vụ công việc tại đơn vị.

– Số lần tổ chức tập huấn từ xa qua mạng (đối với Phòng GD&ĐT).

2) Chế độ thông tin, báo cáo

Các  của đơn vị gửi về Sở theo thời gian quy định như sau:

– Kế hoạch năm học và thống kê về CNTT (theo biểu mẫu ở phụ lục 1): Trước ngày 30/9/2014.

– Báo cáo Kế hoạch năm học, dữ liệu V.EMIS, PMIS đầu năm: Trước ngày 15/10/2014 (EMIS thực hiện theo Công văn số 1208/SGDDT-KHTC ngày 19/9/2014);

– Báo cáo Sơ kết học kỳ 1, dữ liệu V.EMIS, PMIS giữa năm: Trước ngày 31/1/2015;

– Báo cáo Tổng kết năm học, dữ liệu V.EMIS, EMIS cuối năm học: Trước ngày 25/5/2015.

Địa chỉ gửi báo cáo, dữ liệu:

Sở GD&ĐT Kon Tum (qua phòng CNTT), số 22- Nguyễn Thái Học, TP Kon Tum; email: phongcntt.sokontum@moet.edu.vn.