Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo
Lượt xem:
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/1/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42) của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 42;
Căn cứ Nghị định 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 27/2005/QĐ- BGDĐT ngày 29/8/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”;
Căn cứ Nghị định số 27/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/3/2015 Quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú;
Căn cứ Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Thông tư 35/2015/TT-BGDĐT, ngày 31/12/2015 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo như sau:
PHẦN I. DANH HIỆU THI ĐUA
I. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
1. Đối với cá nhân: Lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
2. Đối với tập thể: Tập thể lao động tiên tiến; Tập thể lao động xuất sắc; Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh đoàn thể trung ương; Cờ thi đua của Chính phủ.
II. TIÊU CHUẨN THI ĐUA
1. Đối với cá nhân
1.1 Danh hiệu Lao động tiên tiến
Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét công nhận mỗi năm 1 lần cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d. Có đạo đức, lối sống lành mạnh, được mọi người tín nhiệm.
Lưu ý:
– Các cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở Y tế thì thời gian điều trị điều dưỡng được tính để xem xét tặng danh hiệu Lao động tiến tiến.
– Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 1 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên và chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, trường học để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến. Các trường hợp đi đào tạo từ 1 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiến tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
– Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến.
– Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
– Không xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến cho các trường hợp: Không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
– Đối với danh hiệu Lao động tiên tiến đề nghị các đơn vị nộp biên bản họp xét, danh sách đề nghị và danh sách đánh giá phân loại viên chức về Sở trước ngày 25/5 để Sở làm quyết định công nhận và gửi lại cho các đơn vị.
1.2. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
1.2.1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
1.2.2. Cá nhân đạt một trong các thành tích quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này hoặc đạt một trong các thành tích sau được tính là sáng kiến áp dụng xét, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
a) Giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; giáo viên trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên;
b) Giáo viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng được 01 học sinh đạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi cấp tỉnh. Riêng giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp huyện trở lên;
c) Giáo viên, giảng viên là tác giả chính bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế;
d) Công chức, viên chức và người lao động tham gia soạn thảo đề án, dự án, quy chế của đơn vị đã được ban hành theo quyết định phân công của người có thẩm quyền;
1.2.3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này và đơn vị do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
1.2.4. Tỷ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15 % số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị, trong đó bảo đảm không quá 1/3 là cán bộ quản lý, nếu có số dư thì được làm tròn lên.
1.3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quyết định thành lập.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định công nhận “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”.
* Lưu ý: Một số thành tích được tính là sáng kiến áp dụng khi xét, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ:
a) Tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành theo quyết định phân công của người có thẩm quyền;
b) Giáo viên, giảng viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng được 01 học sinh, sinh viên đạt một trong các giải nhất, nhì, ba hoặc Huy chương Vàng, Bạc, Đồng trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
c) Tham gia biên soạn chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã được nghiệm thu;
d) Giáo viên, giảng viên đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội thi do cấp tỉnh, Bộ tổ chức.
1.4. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương có trách nhiệm giúp người đứng đầu xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được phong tặng sau năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương lần thứ hai.
1.5. Danh hiệu vinh dự nhà nước
a. Anh hùng Lao động:
– Danh hiệu Anh hùng Lao động để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, pham chất cách mạng.
– Danh hiệu Anh hùng Lao động để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; nội bộ đoàn kết tốt, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
– Danh hiệu Anh hùng Lao động được tổ chức xét 05 năm một lần vào dịp Đại hội thi đua yêu nước các cấp, trừ những trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc
b. Danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú: Thực hiện theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/3/2015 Quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú.
2. Đối với tập thể
2.1. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
2.2. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc được xét tặng cho các phòng ban trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; các Phòng Giáo dục và Đào tạo; các đơn vị trường học và tương đương; các khoa, phòng thuộc Trường Cao đẳng Sư phạm đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
b. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập;
c. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
4. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau:
1. Các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
2. Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dẫn đầu các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
Phần II
HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
I. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
II. NGUYÊN TẮC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.
2. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
3. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung.
Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cũng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
4. Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
5. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.
III. TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Giấy khen
a. Giấy khen thành tích thực hiện nhiệm vụ theo năm học
– Giấy khen của Giám đốc Sở GD&ĐT tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nghĩa vụ công dân.
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
– Giấy khen của Giám đốc Sở GD&ĐT tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
+ Giấy khen theo đợt (hoặc theo chuyên đề) và đột xuất: Giấy khen của Giám đốc Sở GD&ĐT, UBND huyện, thành phố tặng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Trung ương; các đợt thi đua do thành phố phát động; các đợt thi đua và chuyên đề do ngành, địa phương tổ chức; tặng Giấy khen cho các trường hợp đặc biệt, đột xuất.
2. Bằng khen
2.1. Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
a. Đối với cá nhân: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động hàng năm.
+ Lập được thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
+ 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b. Đối với tập thể:
Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương cho tập thể: gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
+ 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2.2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
– “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương hoặc các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được 05 lần tặng giấy khen trở lên.
– “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương hoặc các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
Kỷ niệm chương mỗi năm xét tặng 1 lần, thực hiện theo Quyết định 26/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 và Quyết định 27/2005/QĐ- BGDĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.
4. Huân chương Lao động
4.1. Huân chương Lao động hạng ba
“Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
4.2. Huân chương lao động hạng nhì
“Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong bộ, ngành, địa phương hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
4.3. Huân chương Lao động hạng nhất
“Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
5. Huân chương độc lập và các hình thức khen thưởng khác của nhà nước: Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Phần III
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN DANH HIỆU VÀ KHEN THƯỞNG
I. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN DANH HIỆU VÀ KHEN THƯỞNG
1. Đối với danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở; đề nghị Giám đốc tặng giấy khen nộp 01 bộ hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo bao gồm:
– Tờ trình
– Biên bản
– Danh sách trích ngang+ File
– Báo cáo thành tích
– Quyết định công nhận sáng kiến kinh nghiệm hoặc tương đương (đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở)
2. Đối với danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc; Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, nộp 03 bộ hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo bao gồm:
– Tờ trình
– Biên bản
– Danh sách trích ngang+ File
– Báo cáo thành tích
– Quyết định công nhận 02 đề tài nghiên cứu khoa học hoặc 02 sáng kiến kinh nghiệm cấp Sở Giáo dục và Đào tạo đối với bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
– Quyết định công nhận đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến kinh nghiệm cấp cấp Bộ (hoặc các minh chứng tương đương), ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
3. Đối với danh hiệu tập thể Cờ thi đua Chính phủ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ nộp 05 bộ hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 25/5 bao gồm:
– Tờ trình
– Biên bản
– Danh sách trích ngang+ File
– Báo cáo thành tích
– Quyết định công nhận đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến kinh nghiệm cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương có phạm vi ảnh hưởng toàn quốc đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua Toàn quốc.
– Quyết định công nhận 05 đề tài nghiên cứu khoa học hoặc 05 sáng kiến kinh nghiệm cấp Sở Giáo dục và Đào tạo đối với cá nhân đề nghị Thủ tướng tặng Bằng khen.
4. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo Quyết định 27/2005/QĐ- BGDĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”: 02 bộ hồ sơ.
5. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét Danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú: Thực hiện theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/3/2015 Quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú: 02 bộ hồ sơ.
6. Thời hạn gửi hồ sơ về Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo: Gửi trước ngày 05 tháng 6 hàng năm (hồ sơ nộp trễ hạn chỉ được xem xét khen thưởng cấp Sở Giáo dục và Đào tạo).
Lưu ý:
– Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải đánh máy vi tính trên khổ giấy A4 theo các biểu mẫu quy định tại Nghị định Số: 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
– Trong nội dung các báo cáo thành tích không được viết tắt, kể cả các từ và cụm từ thông dụng.
– Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng phải được xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống và dùng phần mềm Exel, font Unicode – Times New Roman.
– Các đơn vị cử công chức, viên chức trực tiếp làm công tác thi đua nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng tại Văn phòng Sở để bộ phận Thi đua – Khen thưởng kiểm tra và thẩm định trước khi nhận. Riêng bảng tổng hợp kết quả thi đua của các trường đề nghị công nhận Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc và các loại danh sách tập thể, cá nhân đề nghị xét khen thưởng năm học, xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” gửi theo địa chỉ email: vanphong. sokontum@moet.edu.vn.
Phần IV
MỨC TIỀN THƯỞNG
1. Cách tính tiền thưởng
Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Cách tính và mức chi tiền thưởng được thực hiện theo theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Một số điểm cần lưu ý:
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
b) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
c) Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
2. Kinh phí khen thưởng: Trích từ kinh phí chi thường xuyên của các đơn vị.
Phần V. Xử lý vi phạm
1. Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể được khen thưởng:
a) Vi phạm các khoản 3 và 4 Điều 14 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm:
a) Bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b) Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể.
Trên đây là hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo đề nghị các đơn vị triển khai thực hiện.